MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA

Cập nhật: 26/09/2023

Báo cáo này trình bày những kết quả về quá trình xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý ở Việt Nam, và định hướng nhiệm vụ và giải pháp xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia Việt Nam trong giai đoạn tới.

  1. HIỆN TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA

Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018, Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ đã quy định nội dung và một số nhiệm vụ cơ bản về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, bao gồm: xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch triển khai thực hiện; chính sách, nguồn lực để xây dựng, phát triển; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng, tích hợp dữ liệu không gian địa lý; xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam. Các văn bản trên đây là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai, phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia ở Việt Nam. 

- Về hiện trạng dữ liệu không gian địa lý 

Ở nước ta, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã sớm nhận thấy tầm quan trọng và những lợi ích to lớn từ dữ liệu không gian địa lý mang lại. Nhiều năm qua, các Bộ, ngành nói chung và ngành tài nguyên và môi trường nói riêng đã tập trung đầu tư xây dựng hệ thống dữ liệu không gian địa lý phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012, Chính phủ đã quan tâm đầu tư cho ngành Đo đạc và Bản đồ, trong đó có 02 Dự án Chính phủ “Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1:10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm cả nước” và “Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm”. Sản phẩm của các Dự án gồm cơ sở dữ liệu nền địa lý và bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 đã được bàn giao cho các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Đến nay, dữ liệu phục vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia hiện có:

+ Dữ liệu khung gồm: dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia; dữ liệu nền địa lý quốc gia, dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia; dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám; dữ liệu bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; dữ liệu bản đồ địa giới hành chính; dữ liệu địa danh. Về cơ bản, các dữ liệu nêu trên đã được xây dựng đầy đủ theo tiêu chuẩn dữ liệu thống nhất. Đối với dữ liệu bản đồ chuẩn biên giới quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang khẩn trương thực hiện theo kết quả phân giới cắm mốc giữa Việt Nam và các nước láng giềng.

+ Dữ liệu chuyên ngành: dữ liệu địa chính; dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất; dữ liệu bản đồ điều tra, đánh giá tài nguyên nước; dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản; dữ liệu bản đồ thổ nhưỡng; dữ liệu bản đồ hiện trạng rừng; dữ liệu bản đồ hiện trạng công trình ngầm; dữ liệu bản đồ hàng không dân dụng; dữ liệu hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải, vùng biển; dữ liệu bản đồ về phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; dữ liệu bản đồ giao thông; dữ liệu bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. Số lượng các loại dữ liệu này là rất lớn và thuộc phạm vi trách nhiệm của hầu hết các Bộ, ngành và địa phương. Tuy nhiên, hiện nay các dữ liệu này chưa được xây dựng theo các tiêu chuẩn dữ liệu thống nhất, chưa đảm bảo để tích hợp, chia sẻ sử dụng chung trên Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam. Dữ liệu bản đồ hiện trạng công trình ngầm chưa được các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai xây dựng.

- Về chuẩn dữ liệu và chuẩn dịch vụ

Trong những năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về dữ liệu bao gồm: 31 Thông tư quy định kỹ thuật về dữ liệu cơ bản và chuyên ngành; 01 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở; 06 quy chuẩn quốc gia về dữ liệu không gian địa lý cơ bản và chuyên ngành; công bố 13 tiêu chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ cơ bản, 06 tiêu chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ chuyên ngành xây dựng. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật hiện có về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu xây dựng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về dịch vụ hiển thị, chia sẻ, chuyển đổi, tích hợp, tra cứu và tải dữ liệu không gian địa lý đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng đồng thời với việc xây dựng Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam.

- Về công nghệ

Các công nghệ tiên tiến được đưa vào áp dụng như: công nghệ định vị toàn cầu GNSS; đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển bằng công nghệ số; ứng dụng công nghệ bay chụp ảnh số, công nghệ đo vẽ ảnh hàng không, ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ địa hình, công nghệ bay quét laser kết hợp công nghệ thông tin địa lý (GIS) để xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập bản đồ địa hình quốc gia phủ trùm cả nước.

- Về tồn tại, hạn chế

Phần lớn dữ liệu không gian địa lý chưa được cập nhật kịp thời, do đó chưa phù hợp với thực tế hiện nay và thiếu đồng bộ của các dữ liệu có liên quan; việc tích hợp giữa các loại dữ liệu còn xảy ra mâu thuẫn, chưa thống nhất; còn tình trạng dữ liệu chưa được cung cấp, chia sẻ để sử dụng chung mà do các cơ quan, tổ chức lưu giữ riêng, gây lãng phí và chồng chéo trong xây dựng dữ liệu địa lý. 

Chưa có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân phối hợp, tham gia cập nhật, cung cấp, chia sẻ dữ liệu không gian địa lý để tận dụng nhân lực, công nghệ và tài chính của toàn xã hội.

Chưa chú trọng công tác đào tạo về thông tin địa lý ở các cơ sở giáo dục để nâng cao hiểu biết và khả năng sử dụng dữ liệu không gian địa lý vào các công việc phục vụ các mục đích của xã hội và nâng cao dân trí.

Trước yêu cầu phát triển của đất nước đòi hỏi ngành Đo đạc và Bản đồ Việt Nam phải tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ liệu không gian địa lý giữa các cơ quan, ban ngành, giữa trung ương với địa phương phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số; tham gia, kết nối vào mạng lưới hạ tầng dữ liệu không gian địa lý khu vực, toàn cầu.

2. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA

Để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ trên, thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành dự thảo Chiến lược xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia đến năm 2030,tầm nhìn đến năm 2045 với mục tiêu cụ thể sau:

a) Đến năm 2030: Xây dựng và quản lý hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ liệu không gian địa lý giữa các cơ quan, ban ngành, giữa trung ương với địa phương phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số; tham gia, kết nối vào mạng lưới hạ tầng dữ liệu không gian địa lý khu vực. Đảm bảo 100% dữ liệu không gian địa lý kết nối, chia sẻ trên toàn quốc phục vụ cung cấp thông tin, dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân.

b) Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia đảm bảo tạo dựng, duy trì, nâng cao giá trị thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, đáp ứng yêu cầu về dữ liệu không gian địa lý của toàn xã hội, phục vụ các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số; tham gia, kết nối vào mạng lưới hạ tầng dữ liệu không gian địa lý toàn cầu.

3. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA

Để thực hiện các mục tiêu xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định các nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ bao gồm:

3.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về đo đạc và bản đồ

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, trình Chính phủ phê duyệt.

b) Xây dựng mô hình tổ chức, quy định về quản lý và chia sẻ dữ liệu không gian địa lý giữa các bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương, giữa các sở ngành thuộc địa phương.

c) Xây dựng quy định về quyền hạn, vai trò và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức trong việc tham gia xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.

d) Xây dựng quy định về báo cáo, giám sát kết quả thực hiện xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.

3.2. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý

a) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu không gian địa lý, siêu dữ liệu; các chuẩn phương pháp, chuẩn quy trình, chuẩn dịch vụ.

b) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về kiến trúc hệ thống của hạ tầng dữ liệu không gian địa lý gồm các tiêu chuẩn về kiến trúc mạng, hạ tầng thông tin mạng.

c) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về dịch vụ hiển thị, chia sẻ, chuyển đổi, tích hợp, tra cứu và tải dữ liệu không gian địa lý.

3.3. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia

a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia làm dữ liệu khung phục vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.

b) Tăng cường năng lực trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ trong công tác cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.

3.4. Xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam

a) Xây dựng Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam theo mô hình trung tâm dữ liệu không gian địa lý đảm bảo liên kết và quản lý thống nhất các cơ sở dữ liệu không gian địa lý thông qua địa chỉ truy cập trên mạng Internet; có khả năng kết nối, đồng bộ với Cổng dữ liệu quốc gia; phát triển các dịch vụ dữ liệu thông qua Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam. duy trì, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam đảm bảo liên tục, an toàn an ninh.

b) Xây dựng, kết nối và tích hợp dữ liệu không gian địa lý quốc gia vào Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam bao gồm các dữ liệu sau: dữ liệu khung, dữ liệu chuyên ngành, dữ liệu địa chỉ, dữ liệu thống kê.

3.5. Đổi mới việc quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu không gian địa lý

a) Tăng cường tuyên truyền về giá trị của thông tin, dữ liệu không gian địa lý hỗ trợ cho việc ra quyết định và phát triển kinh tế-xã hội. 

b) Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu không gian địa lý bao gồm việc xây dựng và cung cấp dữ liệu mở; hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ đối với người dùng trong việc chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu không gian địa lý dễ dàng hiệu quả.

c) Xây dựng mô hình quản lý, cơ chế tích hợp, chia sẻ lợi ích để sử dụng chung thông tin, dữ liệu không gian địa lý hiệu quả giữa các bộ ngành, giữa trung ương và địa phương và các nhà đầu tư.

d) Thiết lập hợp tác liên ngành, lĩnh vực, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong xây dựng, duy trì, chia sẻ thông tin, thông tin, dữ liệu không gian địa lý nâng cao hiệu quả sử dụng chung thông tin, dữ liệu không gian địa lý phù hợp với cơ chế thị trường.

3.6. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý 

a) Xây dựng chương trình hành động cụ thể để nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới trong xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.

b) Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ lõi như: điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn trong thu nhận, cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu không gian địa lý.

c) Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế để thúc đẩy việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý.

3.7. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng cho xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia

a) Nâng cao chất lượng đào tạo đại học, sau đại học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy về đo đạc và bản đồ phù hợp với xu hướng phát triển của ngành Đo đạc và Bản đồ và xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.

b) Tăng cường đào tạo ở nước ngoài cho các lĩnh vực, chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện đào tạo để phát triển đội ngũ cán bộ đo đạc và bản đồ chuyên sâu, chất lượng cao về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.

c) Xây dựng chương trình và đào tạo về đo đạc và bản đồ, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn trong thu nhận, cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu không gian địa lý trong các trường đại học có liên quan đến đo đạc và bản đồ, công nghệ thông tin.

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ liên quan đến hạ tầng dữ liệu không gianđịa lý quốc gia tại các bộ, ngành, địa phương.

Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có chức năng xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan để đảm bảo dữ liệu không gian địa lý kết nối, chia sẻ trên toàn quốc phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số./.

                         Hoàng Ngọc Lâm; Nguyễn Đại Đồng - Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam

“Nguồn: Tuyển tập Nghiên cứu ứng dụng, phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia: Vai trò của công nghệ đo đạc bản đồ hiện đại”